• Vườn ươm cây giống Eakmat chuyên cung cấp các giống cây công nghiệp, cây ăn trái

BỆNH THỐI RỄ VÀNG LÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG TRÁNH

  1. Trang chủ
  2. /
  3. Kỹ thuật cây trồng
  4. /
  5. Kỹ thuật trồng cà phê
  6. /
  7. BỆNH THỐI RỄ VÀNG LÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG TRÁNH
Giống cây EakmatKỹ thuật cây trồngKỹ thuật trồng cà phê

BỆNH THỐI RỄ VÀNG LÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG TRÁNH

Nguyên nhân

– Nguyên nhân do yếu tố vi sinh vật và côn trùng: Tuyến trùng, nấm gây hại rễ, côn trùng và vi sinh vật gây hại khác. 

+ Tuyến trùng hại rễ: tuyến trùng gây hiện tượng u sưng hoặc nốt sần (Meloidogyne sp.); gây hiện tượng thối rễ (Pratylenchus sp., Rotylenchus sp., Radopholus sp., …). 

+ Nấm gây hại rễ: Fusarium sp., Rhizoctonia sp., Pythium sp.

+ Các yếu tố vi sinh vật và côn trùng gây hại khác: Nấm Fusarium sp. gây bệnh thối nứt thân; Các loại nấm gây bệnh khô cành, khô quả, nấm hồng, rỉ sắt, đốm mắt cua; Các loại côn trùng như rệp sáp gây hại trên các bộ phận của cây cà phê (quả và rễ), ấu trùng ve sầu gây hại rễ, …. 

– Nguyên nhân do yếu tố phi sinh vật: thiếu dinh dưỡng và hiện tượng sinh lý. 

+ Do thiếu dinh dưỡng: thiếu các nguyên tố đa lượng (N, P, K), trung lượng (Ca, Mg, S), vi lượng (Zn, Bo, Fe, …). Sử dụng phân bón không theo đúng quy trình kỹ thuật (bón phân không đầy đủ, mất cân đối, không có cơ sở khoa học, không kịp thời, không đúng thời điểm…) 

+ Do hiện tượng sinh lý: Cây già cỗi, có dấu hiệu sinh trưởng chậm lại, ít cành dinh dưỡng và chồi vượt, trái nhỏ dần, rễ tơ kém phát triển, cây cằn cỗi mặc dù được bón phân đầy đủ, lá vàng hàng loạt; Cây thiếu nước hoặc mưa nhiều gây ngập úng.

Triệu chứng

– Tuyến trùng gây hại rễ: Cây bị vàng lá từ trên ngọn xuống, vàng từ chóp lá vào, chồi non, đọt non không phát triển, cây thấp, ít cành lá, hoa, quả. Rễ bị u sưng hay nốt sần, thối đen ở các vị trí khác nhau, đầu rễ bị tù hoặc hình thành nhiều chùm rễ ngắn sát vị trí rễ bị bệnh. Khi bị gây hại nặng cả rễ ngang và rễ cọc cũng bị thối hay u sưng. Đối với cà phê giai đoạn kiến thiết cơ bản, cây bị bệnh nặng khi nhổ lên chỉ có rễ tơ gần mặt đất phát triển mạnh, rễ tơ ở dưới mặt đất bị thối hoặc bị u sưng, rễ cọc bị thối chỉ còn phần gỗ. Đối với cà phê kinh doanh, các cây bị nặng thì rễ lớn cũng bị thối hay bị u sưng và rễ dần bị mục, cây không hấp thu và vận chuyển được nước và dinh dưỡng (mặc dù đã được chăm sóc, bón phân đầy đủ) nên cây dẫn đến hiện tượng vàng lá, chết cây. Triệu chứng ban đầu chỉ xuất hiện cục bộ ở một số cây hoặc một vùng rải rác trên vườn, thể hiện rõ nhất vào giữa mùa mưa.

Nấm gây hại rễ: Khi bị gây hại toàn bộ lá trên cây bị vàng và lá bị rụng dần, có trường hợp chỉ 1 hoặc 2 thân chính bị vàng ở gốc có nhiều thân. Rễ tơ bị thối đen, cây bị nặng toàn bộ rễ tơ và rễ lớn cũng bị thối đen từ lớp vỏ ngoài vào, khi nhổ cây lên chỉ còn lại rễ cọc. Cây bị bệnh nặng dễ bị nghiêng khi Hình 55. Triệu chứng thối rễ, vàng lá cà phê do tuyến trùng 54 gặp gió to và rất dễ nhổ lên bằng tay. Bệnh thường phát sinh và gây hại nặng vào các tháng giữa và cuối mùa mưa.

– Dịch hại khác: Triệu chứng chỉ thể hiện khi bị các dịch hại tấn công gây hại như lá vàng, thân, cành chết khô, rụng trái, …

 – Thiếu dinh dưỡng thường thể hiện triệu chứng bất thường trên cành, chồi non, đọt non, lá, hoa như: cành ngắn, đọt non chùn lại, mọc nhiều chồi, lá vàng hoặc biến dạng, hoa nhỏ, rụng trái non, …

 – Triệu chứng vàng lá sinh lý chỉ xảy ra tạm thời và gây hiện tượng rụng quả non.

Đặc điểm phát sinh và gây hại của bệnh

– Tuyến trùng và nấm gây bệnh chủ yếu sống trong đất và gây hại trên tất cả các độ tuổi cây cà phê tái canh (giai đoạn kiến thiết cơ bản), cà phê giai đoạn kinh doanh và giai đoạn trong vườn ươm. 

– Ẩm độ đất cao tạo điều kiện thuận lợi cho tuyến trùng và nấm bệnh phát triển, tuy nhiên đất quá ẩm hay quá khô cũng làm chết tuyến trùng. Do đó bệnh thối rễ, vàng lá thường phát sinh mạnh vào các tháng mùa mưa (trừ các tháng mưa dầm) do có điều kiện ẩm độ đất thích hợp và hệ thống rễ cây cà phê phát triển mạnh là nguồn thức ăn dồi dào cho tuyến trùng và nấm bệnh phát triển. 

– Tuyến trùng và nấm bệnh có thể di chuyển theo nước nên biện pháp tưới tràn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh lây lan nhanh.

 – Việc xới xáo, vét bồn trong các vườn cà phê đã bị bệnh cũng tạo điều kiện cho bệnh lây lan và phát triển vì tạo vết thương cho bộ rễ. 

– Đối với cà phê kinh doanh, bệnh thường xuất hiện ở những vườn cà phê già cho năng suất cao trong một thời gian dài nhưng không được bổ sung phân hữu cơ đầy đủ cũng như bón phân hóa học không cân đối. Triệu chứng thối rễ, vàng lá cà phê do nấm 

– Cà phê trồng lại trên các vườn cà phê già cỗi hay đang kinh doanh bị bệnh thối rễ, vàng lá nặng thì mức độ thành công rất thấp nếu không tuân thủ việc khai hoang, rà, thu gom rễ cẩn thận sau khi thanh lý và có thời gian luân canh thích hợp.

Phòng trừ tuyến trùng, nấm bệnh gây hại

Biện pháp canh tác 

Áp dụng đồng bộ các biện pháp canh tác như đã khuyến cáo từ khâu giống, trồng, chăm sóc, bón phân, tưới nước,… 

Biện pháp sinh học

+ Trồng cây xua đuổi tuyến trùng: cây Cúc vạn thọ, Cúc Ấn Độ (mật độ 10 cây/gốc cà phê),… 

+ Thuốc sinh học trừ tuyến trùng: 

– Sử dụng một trong các thuốc có nguồn gốc sinh học như Tiêu Tuyến Trùng 18EC (Landsaver 18EC) với thành phần chính là tinh đầu quế, nấm Paecilomyces lilacinus đối kháng tuyến trùng (Palila 500WP); Clinoptilolite (Map logic 90WP); Chitosan (Kaido 50SL, 50WP; Tramy 2 SL); Cytokinin (Zeatin) (Geno 2005 2SL). Các loại thuốc được sử dụng theo nồng độ và liều lượng hướng dẫn trên bao bì. Bổ sung 1 – 2 lần trong năm: 

Lần 1: Vào đầu mùa mưa (≥ 5 kg chế phẩm/ha);

Lần 2: Xử lý cách lần lần thứ nhất 30 ngày (≥ 5 kg chế phẩm/ha). 

+ Thuốc sinh học trừ nấm bệnh hại rễ: Sử dụng một trong các thuốc Trichoderma viride (Biobus 1.00 WP); Trichoderma spp. (TRICO – ĐHCT 108 bào tử/g); Chaetomium cupreum (Ketomium 1.5 x 106 cfu/g bột). 

– Các loại thuốc được sử dụng theo nồng độ và liều lượng hướng dẫn trên bao bì. Sử dụng 2 lần trong năm: 

Lần 1: Vào đầu mùa mưa (tháng 5 – 6) 

Lần 2: Xử lý cách lần lần thứ nhất 30 ngày 

Biện pháp hóa học

 + Thuốc hóa học trừ tuyến trùng: Abamectin (Tervigo 020 SC, nồng độ 0,1%, 5 lít dung dịch nước thuốc/gốc cà phê); Carbosulfan (Marshal 5GR, liều lượng 30 g/gốc); … 

+ Thuốc hóa học trừ nấm bệnh hại rễ: Copper Hydroxide (DuPontTM Kocide 53,8DF, nồng độ 0,1%, 4 – 5 lít dung dịch thuốc/gốc cà phê); Cuprous Oxide (Norshield 86,2WG, nồng độ 0,3%, 4 – 5 lít dung dịch thuốc/gốc cà phê)

 + Thuốc điều hòa sinh trưởng: Sử dụng Ric 10WP với liều lượng 25 – 30 kg/ha để bón cho cây cà phê.

Phòng trừ hiện tượng vàng lá do thiếu dưỡng chất

* Thiếu đạm (N) 

 – Lá màu vàng nhạt đều và phiến lá rất mỏng. Các lá ở tầng dưới vàng trước kế đến là các lá tầng trên. Bệnh xuất hiện trên những đất có tầng canh tác cạn, thiếu lượng mùn và nghèo đạm. Cây con thiếu đạm mọc cành ít.

– Cành, lá ra chậm, rụng lá, rụng trái, cành trơ trụi thậm chí bị chết. Thiếu đạm thường xảy ra ở giai đoạn cuối mùa khô và đầu mùa mưa 

– Bổ sung các loại phân bón có hàm lượng đạm cao như Ure, SA hoặc phun đạm ở dạng Urea với nồng độ 1,0%. Trồng cây che bóng để giảm thiếu đạm và tủ gốc cung cấp đạm.

* Thiếu Lân (P)

 – Lá chuyển sang màu vàng sáng, phần chóp lá chuyển sang màu đỏ sẫm và lan ra cả lá, đôi khi có đốm màu nâu đồng ở phần phiến lá già. Chồi non kém phát triển, số hoa và trái ít. Thiếu lân thường xảy ra vào giữa và cuối mùa mưa đặc biệt là lúc cây ra hoa.

– Bón phân lân đầy đủ cho cây, nên sử dụng lân dễ tiêu (MAP, MKP) để phun qua lá với nồng độ 0,5 – 1,0%

 * Thiếu Kali (K) 

– Rìa và chóp của những lá đã thành thục có những vệt màu vàng sau đó chuyển thành màu nâu sẫm, mép lá cong queo. Quả bị rụng nhiều, cành yếu và dễ bị khô. Trái nhỏ, năng suất kém, tỷ lệ nhân trên quả thấp. Thiếu Kali chủ yếu xảy ra vào giữa và cuối mùa mưa (trong thời gian mang quả hiện tượng thiếu kali xảy ra nghiêm trọng nhất).

– Bón đầy đủ phân Kali cho cây hoặc phun các loại phân qua lá có hàm lượng Kali cao (KNO3) với nồng độ 1,0% 

* Thiếu Canxi (Ca) 

– Lá bị vàng từ mép vào giữa phiến lá và chỉ còn lại một mảng lá có màu xanh tối dọc theo gân chính, hình dạng lá bị biến dạng, chóp lá cong không đều vào phía trong. Thiếu canxi thường xảy ra vào giữa và cuối mùa mưa.

– Bón vôi (1,0 – 1,5 tấn/ha), bón các loại phân có hàm lượng Canxi cao như Calcium Nitrate hoặc phun dung dịch Canxi với nồng độ 0,125% (Caltrac 40%ww liều lượng 1,0 – 1,25 lít/ha) 

* Thiếu Magiê (Mg)

– Ban đầu phiến lá có màu xanh đen sau phát triển thành vệt xanh ôliu rồi chuyển sang vàng nhạt, hiện tượng vàng bắt đầu từ gân chính của lá rồi lan rộng gần ra phía rìa lá ở vùng giữa các gân phụ của lá, gân lá vẫn có màu xanh bình thường, những lá già nhất bị rụng sớm. Thiếu Mg thường xảy ra vào giữa và cuối mùa mưa.

– Bón bổ sung MgSO4 cho cây (40 – 60kg/ha) hoặc phun các loại phân bón lá có hàm lượng Mg cao (Magnisal) với nồng độ 0,4 – 0,6%.

* Thiếu Lưu huỳnh (S)

– Các lá non và đoạn thân gần ngọn có màu vàng nhạt, bạc trắng, lá rất mỏng, toàn bộ gân và phiến lá có cùng màu. Nếu thiếu lưu huỳnh trầm trọng nhìn toàn cây sẽ có một màu vàng bạc trắng. Thiếu lưu huỳnh thường xảy ra vào giữa và cuối mùa mưa.

– Bón bổ sung MgSO4 cho cây (40 – 60kg/ha) hoặc phun các loại phân bón lá có hàm lượng Mg cao (Magnisal) với nồng độ 0,4 – 0,6%.

– Bón các loại phân NPK hoặc SA có hàm lượng lưu huỳnh cao ≥8%. 

* Thiếu Boron (Bo)

– Triệu chứng thiếu Bo là các chồi ngọn bị chết, phần mới mọc lên hình thành như cái quạt. Lá biến dạng mạnh, dài ra và hẹp bề ngang lại, dày lên. Chóp lá chuyển sang màu xanh nhạt. Thiếu Bo thường xảy ra vào giữa và cuối mùa mưa.

– Phun dung dịch Bo với nồng độ 0,1% (Bortrac 10,9% ww liều lượng 0,8 – 1,0 lít/ha) hoặc bón Borax (20 – 25kg/ha) vào đất quanh tán cây

* Thiếu Mangan (Mn)

– Cây thiếu Mangan có biểu hiện cặp lá trưởng thành cuối cùng từ màu vàng hơi nhạt hoặc xanh ô lưu chuyển sang màu vàng chanh sáng có những đốm trắng. Bệnh nặng thì các cặp lá tiếp theo cũng vàng đi ở mức độ nhẹ hơn.

 – Bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa mưa khi sinh trưởng của cây rất mạnh và thường xảy ra trên đất có độ pH cao.

– Khắc phục bằng cách phun dung dịch MnSO4 0,4 %.

* Thiếu Kẽm (Zn)

– Phiến lá có màu vàng nhạt, gân lá xanh sẫm. Lá nhỏ hơn bình thường hình mũi mác, rìa lá cong vào trong, đốt ngắn, lá mọc thành dạng chùm. Thiếu Zn thường xảy ra vào giữa và cuối mùa mưa.

– Bón kẽm sulfat vào gốc (25 – 30kg/ha) hoặc phun dung dịch kẽm với nồng độ 0,125% cho hiệu quả nhanh (Zintrac 40%ww liều lượng 1,0 – 1,25 lít/ha).

*Thiếu Sắt (Fe)

– Xuất hiện ở lá non, lá có màu vàng nhưng gân lá còn xanh gần giống với triệu chứng thiếu kẽm nhưng khác ở chỗ lá không nhỏ hơn lá bình thường. Thiếu sắt thường xảy ra vào giữa và cuối mùa mưa.

– Thiếu sắt thường rất ít xảy ra, hoặc có thể phát sinh do cùng một lúc thiếu các nguyên tố khác như Đạm, Kẽm, Magiê. Bón Chelate sắt cho cây với liều lượng 20 – 30kg/ha.

Vườn ươm Giống Cây Trồng Eakmat Daklak
 Thôn 11, Nguyễn Lương Bằng, xã Hòa Thắng, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Daklak
 Thông tin liên hệ: 0943.74.1818 – 0943.75.3258
 Website: https://caygiongeakmat.com/
 Chuyên cung cấp các giống cây chuẩn giống như cà phê, cau, sầu riêng, tiêu, macca,..