Kỹ thuật trồng cây
3 GIỐNG CÀ PHÊ TRỒNG PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM (Arabica, Robusta hay Liberia)
Liên hệ : Vườn ươm Kim Hoàng.
Số điện thoại: 0943753258.
1. Cà phê Chè (Arabica)
- Sở dĩ có tên gọi này vì cây có lá nhỏ và khi trồng người ta thường hãm ngọn cho cây mọc thấp như cây chè xanh, mật độ trồng cũng dày hơn so với cà phê vối.
- Đây là loài cà phê đứng đầu trong tổng sản lượng cà phê xuất khẩu trên toàn thế giới, chiếm 61%. Ở Việt Nam do cây không phù hợp về thổ nhưỡng và khí hậu nên diện tích trồng chỉ khoảng 10% trên tổng diện tích canh tác cà phê, chủ yếu tập trung ở một số tỉnh vùng cao phía bắc và một vài khu vực nhỏ ở Lâm Đồng, Đăk Lăk.
- Cây thích mọc ở vùng cao, có khí hậu lạnh
- Cây trưởng thành có chiều cao từ 4-6m, nếu mọc hoang dã có thể cao đến 15m. Cây có tán lớn, lá nhỏ hình ô van, xanh đậm. Quả hình bầu dục, có 2 nhân, lượng caffein trong hạt là 1-2%, tuy nhiên lại có vị thơm ngon đặc trưng hơn so với cà phê vối.
- Cây cho quả từ năm thứ 3 sau khi trồng, cây trên 25 năm bị xem là già cỗi, cần thay thế.
2. Cà phê Vối (Robusta)
- Như đã thông tin, nước ta là nước xuất khẩu cà phê vối đứng đầu thế giới. Sở dĩ như vậy vì đặc điểm khí hậu, lượng mưa, độ cao… ở phần lớn các vùng trồng cà phê của Việt Nam chỉ thích hợp cho loài cà phê này.
- Cà phê vối có tên khoa học là Coffea Robusta hoặc Coffea Canephora. Hàm lượng caffein trong hạt cà phê vối khoảng 2-4%, trong khi ở cà phê chè chỉ khoảng 1-2%.
- Khí hậu thích hợp: Nhiệt đới gió mùa
- Cây dạng thân gỗ hoặc cây bụi, nếu để sinh trưởng tự nhiên có thể đạt độ cao 10m. Lá cà phê vối to trung bình, chiều dài từ 15-20cm, hình oval có màu xanh đậm, tán lá xung quanh cây nhỏ. Quả hình tròn, có 2 nhân, so với cà phê chè và cà phê mít, hạt cà phê vối nhỏ hơn
- Cho thu hoạch quả sau khi trồng 3-4 năm, tuổi thọ có thể lên đến 30 năm, tuy nhiên năng suất giảm dần từ năm thứ 20-25 trở đi. Lượng caffein trong hạt là 2-4%, tuy nhiên hương vị đắng gắt không thơm ngon như cà phê chè. Do đó giá bán thấp hơn cà phê chè.
3. Cà phê Mít (Liberia)
- Cà phê mít có lá to như lá mít, tên khoa học là Coffea liberica hoặc Coffea excelsa. Cây có thân, lá và quả to. Chịu hạn tốt, tuy nhiên năng suất kém, có vị chua nên không được ưa chuộng. Chủ yếu dùng làm gốc ghép cho các loại cà phê ghép.
- Sinh trưởng mạnh thích hợp với nhiều loại khí hậu
- Cây dạng thân gỗ, thường được hãm ngọn ở độ cao 4-6m, nếu mọc tự nhiên có thể cao hơn 15m. Nhìn từ xa cây có tán rộng lá to giống cây mít. Quả to hình bầu dục, bên trong thường có 1 nhân duy nhất, khi chế biến thành thành phẩm có vị chua đặc trưng, thường chỉ thích hợp với “gu” của một số nước châu Âu
- Sau 4-5 năm trồng cây mới cho quả và có thể thu hoạch lên đến 30-40 năm.
4. Bảng so sánh các loại cà phê phổ biến ở Việt Nam
Tính năng | Cà phê Chè (Arabica) | Cà phê Vối (Robusta) | Cà phê Mít (Liberica) |
Tên khoa học | Coffea arabica | Coffea robusta hoặc Coffea canephora | Coffea liberica hoặc Coffea excelsa |
Xuất xứ | Ethiopia | Châu Phi | ây Phi |
Diện tích trồng ở Việt Nam | Khoảng 10% | Khoảng 90% | Rất ít |
Khí hậu thích hợp | Cao nguyên, khí hậu mát mẻ | Nhiệt đới gió mùa | Nhiều loại khí hậu |
Chiều cao cây | 4-6m (có thể đến 15m nếu mọc hoang) | 10m (nếu mọc tự nhiên) | 4-6m (có thể đến 15m nếu mọc tự nhiên) |
Lá | Nhỏ, hình oval, xanh đậm | To, hình oval, xanh đậm | Rất to, giống lá mít |
Quả | Hình bầu dục, 2 nhân | Hình tròn, 2 nhân | Hình bầu dục, 1 nhân |
Hương vị | Thơm ngon, vị chua nhẹ | Đắng, vị mạnh | Chua |